
Xếp loại học lực là một trong những vấn đề được học sinh và phụ huynh quan tâm. Vậy điều kiện học sinh khá là gì? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các tiêu chí để đạt học lực khá ở bậc THCS và THPT theo quy định mới nhất hiện nay.
Tiêu chuẩn chung

Theo Thông tư 22/2023/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh ở bậc THCS và THPT, học sinh được xếp loại học lực Khá khi đáp ứng cả hai tiêu chí sau:
- Về phẩm chất: Đạt yêu cầu cần đạt về phẩm chất, có biểu hiện nổi bật hơn nhưng chưa đạt mức Tốt.
- Về năng lực:
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét: Đạt loại Đạt.
- Các môn học đánh giá bằng điểm số: Điểm trung bình môn học kỳ và cả năm từ 5.0 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn học có điểm trung bình môn học kỳ và cả năm đạt từ 6.5 trở lên.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số: Điểm trung bình môn học kỳ và cả năm từ 5.0 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn học có điểm trung bình môn học kỳ và cả năm đạt từ 6.5 trở lên.
Lưu ý
- Đối với học sinh lớp chuyên: Ngoài các điều kiện trên, điểm trung bình môn chuyên của học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải đạt từ 6.5 trở lên.
- Đối với học sinh lớp 9, 12: Tất cả các môn học có điểm trung bình từ 6.5 trở lên, đồng thời trong đó phải có điểm trung bình môn của ít nhất 01 trong 03 môn chính (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ) đạt từ 6.5 trở lên.
- Không có môn học nào bị xếp loại Chưa đạt: Ở các môn học đánh giá bằng nhận xét, không môn nào bị xếp loại Chưa đạt. Ở các môn học đánh giá bằng điểm số, không môn nào có điểm trung bình môn học kỳ hoặc cả năm dưới 5.0.
Phân biệt học lực Khá và các mức học lực khác

- Học lực Tốt: Học sinh có phẩm chất tốt, năng lực học tập nổi trội, đạt điểm cao ở hầu hết các môn học.
- Học lực Đạt: Học sinh có phẩm chất đạt yêu cầu, năng lực học tập cơ bản, đạt điểm trung bình ở hầu hết các môn học.
- Học lực Chưa đạt: Học sinh chưa đáp ứng yêu cầu về phẩm chất hoặc năng lực học tập, có điểm kém ở một số môn học.
Ý nghĩa của việc đạt học lực Khá

- Ghi nhận sự nỗ lực: Xếp loại Khá là sự ghi nhận cho những nỗ lực học tập của học sinh.
- Cơ hội phát triển: Học sinh Khá có đủ nền tảng để tiếp tục học lên các bậc học cao hơn.
- Tự tin vào bản thân: Kết quả học tập tốt giúp học sinh tự tin hơn vào bản thân.:
Phân tích sâu hơn về tiêu chí phẩm chất

Học sinh được đánh giá phẩm chất dựa trên các tiêu chí sau:
- Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm: Thể hiện lòng yêu nước, yêu gia đình, yêu trường lớp, yêu thầy cô, bạn bè; có lòng nhân ái, biết giúp đỡ người khác; chăm chỉ học tập, rèn luyện; trung thực trong học tập, thi cử; có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Tự trọng, tự lập, kỷ luật: Có ý thức về giá trị bản thân, biết tôn trọng bản thân và người khác; tự giác trong học tập, sinh hoạt; có ý thức kỷ luật, chấp hành nội quy của nhà trường, pháp luật của Nhà nước.
- Hợp tác, đoàn kết: Biết hợp tác với bạn bè, thầy cô trong học tập và các hoạt động; có tinh thần đoàn kết, tương trợ.
- Tôn trọng, học hỏi các dân tộc, các nền văn hóa: Tôn trọng các dân tộc, các nền văn hóa khác nhau; có tinh thần học hỏi, tiếp thu những giá trị văn hóa tốt đẹp.
Để đạt yêu cầu về phẩm chất đối với học sinh khá, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí trên, học sinh cần có biểu hiện nổi bật hơn so với học sinh đạt yêu cầu, thể hiện qua việc tích cực tham gia các hoạt động, có ý thức giúp đỡ bạn bè, có tinh thần cầu tiến trong học tập,…
Ví dụ cụ thể về cách tính điểm trung bình môn

Để hiểu rõ hơn về cách tính điểm trung bình môn học, mình sẽ cung cấp một số ví dụ cụ thể, bao gồm cả cách tính điểm trung bình học kỳ và cả năm, áp dụng cho cả bậc THCS và THPT.
Ví dụ 1: Tính điểm trung bình môn Toán học kỳ 1 của học sinh lớp 7
- Điểm miệng: 7, 8, 9
- Điểm 15 phút: 8, 7
- Điểm 1 tiết: 9
- Điểm thi học kỳ: 8
Cách tính:
- Tính điểm trung bình miệng: (7 + 8 + 9) / 3 = 8.0
- Tính điểm trung bình 15 phút: (8 + 7) / 2 = 7.5
- Tính tổng điểm trung bình các cột điểm, với hệ số tương ứng: 8.0 x 1 + 7.5 x 1 + 9 x 2 + 8 x 3 = 58.5
- Tính tổng hệ số: 1 + 1 + 2 + 3 = 7
- Điểm trung bình môn Toán học kỳ 1: 58.5 / 7 = 8.36 (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
Ví dụ 2: Tính điểm trung bình môn Ngữ văn cả năm của học sinh lớp 10
- Học kỳ 1:
- Điểm miệng: 7, 8
- Điểm 15 phút: 6, 7
- Điểm 1 tiết: 8
- Điểm thi học kỳ: 7
- Học kỳ 2:
- Điểm miệng: 8, 9
- Điểm 15 phút: 7, 8
- Điểm 1 tiết: 9
- Điểm thi học kỳ: 8
Cách tính:
- Tính điểm trung bình mỗi cột điểm của học kỳ 1:
- Miệng: (7 + 8) / 2 = 7.5
- 15 phút: (6 + 7) / 2 = 6.5
- 1 tiết: 8
- Thi học kỳ: 7
- Tính tổng điểm trung bình các cột điểm học kỳ 1: 7.5 x 1 + 6.5 x 1 + 8 x 2 + 7 x 3 = 55
- Tính tổng hệ số học kỳ 1: 1 + 1 + 2 + 3 = 7
- Điểm trung bình môn Ngữ văn học kỳ 1: 55 / 7 = 7.86
- Tính điểm trung bình mỗi cột điểm của học kỳ 2:
- Miệng: (8 + 9) / 2 = 8.5
- 15 phút: (7 + 8) / 2 = 7.5
- 1 tiết: 9
- Thi học kỳ: 8
- Tính tổng điểm trung bình các cột điểm học kỳ 2: 8.5 x 1 + 7.5 x 1 + 9 x 2 + 8 x 3 = 60.5
- Tính tổng hệ số học kỳ 2: 1 + 1 + 2 + 3 = 7
- Điểm trung bình môn Ngữ văn học kỳ 2: 60.5 / 7 = 8.64
- Điểm trung bình môn Ngữ văn cả năm: (7.86 + 8.64 x 2) / 3 = 8.38 (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
Phân tích về các môn học đánh giá bằng nhận xét, điểm số

- Môn học đánh giá bằng nhận xét: Thường là các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục thể chất, nghệ thuật, nội dung giáo dục địa phương,… Học sinh được đánh giá theo các mức: Đạt, Chưa đạt.
- Môn học đánh giá bằng điểm số: Là các môn học truyền thống như Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, … Học sinh được đánh giá bằng điểm số cụ thể.
- Môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số: Là các môn học có cả hai hình thức đánh giá, ví dụ như Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên, … Học sinh vừa được đánh giá bằng nhận xét, vừa được đánh giá bằng điểm số.
So sánh tiêu chuẩn học sinh khá giữa các bậc học

- Tiêu chuẩn học sinh khá ở bậc tiểu học: Có sự khác biệt so với bậc THCS và THPT, chủ yếu tập trung vào sự hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cơ bản.
- Tiêu chuẩn học sinh khá ở bậc THPT: Có thể có những yêu cầu riêng đối với học sinh lớp chuyên, học sinh theo học chương trình giáo dục quốc tế.
Kết luận

Việc đạt học lực Khá là mục tiêu phấn đấu của nhiều học sinh. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về điều kiện học sinh khá và có thêm động lực để học tập tốt hơn.