Hiện nay, tình trạng làm giả bằng lái xe đang trở nên phổ biến hơn, với nhiều cách làm giả khôn khéo. Điều này làm cho nhiều người dễ bị lừa và khó phân biệt giấy phép lái xe thật và giả. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách để nhận biết giấy phép lái xe thật và xem liệu nếu bạn không có bằng lái xe thì có bị phạt không thông qua bài viết này nhé.
Khái Niệm Bằng Lái Xe Là Gì?
Bằng lái xe hoặc giấy phép lái xe (GPLX) là một loại giấy tờ mà chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp cho từng người để cho phép họ lái các loại xe như xe máy, ô tô, xe tải, xe bus, xe container và xe khác trên đường. Giấy phép lái xe có nhiều loại như A1, A2, B1, B2, C, D, E, F, FC,… tùy thuộc vào loại xe mà bạn muốn lái. Để có được loại giấy phép cụ thể, bạn cần phải vượt qua các bài kiểm tra và kỳ thi tương ứng cho loại xe đó.
Hậu Quả Của Việc Sử Dụng Bằng Lái Xe Giả
- Sử dụng bằng lái xe giả hiện nay đang gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Việc này mang theo nhiều hậu quả nguy hiểm:
- Phạt theo luật lệ: Khi bị cảnh sát kiểm tra và phát hiện bạn đang sử dụng giấy phép lái xe giả, bạn sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
- Thiếu kiến thức và kỹ năng: Người sử dụng giấy phép lái giả thường không có kiến thức và kỹ năng cần thiết về an toàn giao thông. Điều này tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn giao thông đầy rủi ro, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của họ và người tham gia giao thông khác
Các Mức Phạt Khi Sử dụng Bằng Lái Xe Giả?
Với mỗi loại phương tiện khác nhau, mức phạt không có bằng lái xe hoặc không mang theo bằng lái xe sẽ được quy định khác nhau. Cụ thể như sau:
Không có bằng lái
Với xe ô tô, máy kéo hay các loại xe tương tự ô tô: phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng.
Với xe máy dưới 175cm3 bị phạt hành chính từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng và từ 175cm3 trở lên phạt hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng.
Không mang theo bằng lái
Với xe ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường: phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.
Với xe máy không mang theo bằng lái khi tham gia giao thông: phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Như vậy, việc không có bằng lái xe và việc không mang theo bằng lái là hai vi phạm khác nhau hoàn toàn, và chúng sẽ bị xử lý khác nhau về mức phạt. Khi bạn lái xe, hãy chắc chắn rằng bạn tuân thủ luật lệ, tránh vi phạm để tránh những hậu quả không mong muốn.
Làm Sao Phân Biệt Bằng Lái Xe Thật Giả
Dưới đây là thông tin dễ hiểu về cách phân biệt bằng lái xe thật và giả:
Kiểm tra bằng mắt thường:
Bằng lái xe thật làm từ chất liệu PET, màu vàng rơm, kích thước 85x53mm.
Bằng lái xe thật có thông tin cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạn sử dụng, hạng lái xe bằng cả Tiếng Việt và Tiếng Anh.
Bằng lái xe thật sử dụng công nghệ chống làm giả truyền thống, Hologram 3D phát sáng cực tím, và công nghệ IPI để mã hóa. Hình ảnh trên bằng lái giả cũng có thể giống hệt bằng thật.
Tem dán hình tròn ở góc dưới bên phải của ảnh có chữ “Đường bộ Việt Nam” lấp lánh khi nhìn nghiêng, nếu không có, có thể là giả.
Số thứ tư và số thứ năm trùng với hai số cuối của năm trúng tuyển giấy phép lái xe.
Kiểm tra bằng tin nhắn:
Soạn tin nhắn TC [Số GPLX] [Số Seri] và gửi đến số 0936 081 778 hoặc 0936 083 578. Hệ thống sẽ trả lời thông tin về bằng lái xe, bao gồm hạng bằng lái, số seri, ngày hết hạn, và lỗi vi phạm giao thông (nếu có). Điều này áp dụng cho bằng làm bằng vật liệu PET.
Kiểm tra qua Internet:
1. Truy cập trang tra cứu chính thức: https://gplx.gov.vn/.
2. Nhập đầy đủ thông tin vào mục tra cứu thông tin bằng lái xe.
3. Nhấn nút kiểm tra và kiểm tra kết quả:
- Trường hợp 1: Nếu thông tin khớp với họ, tên, hạn xe, số seri, ngày trúng tuyển, ngày cấp và hết hạn, nơi cấp thì đó là bằng lái thật.
- Trường hợp 2: Nếu thông tin không khớp thì đó là bằng lái giả.
- Trường hợp 3: Hệ thống báo “Không tìm thấy số bằng lái xe đã nhập,” có thể là bằng giả.
Tại Việt Nam Có Mấy Loại Bằng Lái Xe
Luật giao thông đường bộ tại Việt Nam quy định về nhiều hạng bằng lái xe khác nhau. Dưới đây là thông tin chi tiết về từng hạng bằng lái:
Bằng lái xe máy và mô tô:
Hạng A1: Được phép điều khiển xe máy, mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc. Cũng áp dụng cho người khuyết tật để điều khiển xe ba bánh.
Hạng A2: Dành cho người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm³ trở lên và bao gồm tất cả phương tiện hạng A1.
Hạng A3: Cho người điều khiển xe máy ba bánh, xe lam ba bánh, xích lô xe máy và tất cả loại phương tiện quy định trong hạng A1.
Hạng A4: Dành cho người điều khiển máy kéo nhỏ có tải trọng lên tới 1000 kg.
Bằng lái xe ô tô:
Hạng B1: Có 2 loại, cho xe số tự động và số sàn + số tự động, không hành nghề lái xe. Dành cho người không hành nghề lái xe để điều khiển ô tô chở người tới 9 chỗ và ô tô tải dưới 3.500 kg.
Hạng B2: Cho người hành nghề lái xe và cho phép điều khiển các loại xe tương tự như B1, nhưng phải là lái xe hành nghề.
Hạng C: Cho phép bạn điều khiển xe tải và máy kéo rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
Hạng D: Điều khiển xe khách từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các phương tiện quy định trong hạng B1, B2 và C.
Hạng E: Điều khiển xe khách trên 30 chỗ ngồi, cùng với các loại phương tiện trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Hạng F: Điều khiển xe tương ứng với hạng B2, C, D và E, như xe kéo rơ moóc có trọng tải lớn hơn 750 kg và sơ mi rơ moóc.
Lưu ý rằng, để có bằng lái xe hạng D trở lên, bạn cần nâng cấp từ các hạng thấp hơn và phải có trình độ trung học phổ thông trở lên.
Bằng lái xe có thời hạn bao lâu?
Thời hạn của giấy phép lái xe được xác định theo quy định của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và có tác động quan trọng đối với tài xế và người quản lý giấy phép lái xe. Dựa trên quy định này:
Giấy phép lái xe hạng A1, A2 và A3 không có thời hạn cụ thể, vì vậy bạn có thể sử dụng chúng vĩnh viễn.
Giấy phép lái xe hạng B1 phụ thuộc vào tuổi của người lái. Nếu bạn là phụ nữ và đủ 55 tuổi, hoặc nam và đủ 60 tuổi, giấy phép sẽ không bị giới hạn thời gian. Nếu bạn trên 45 tuổi nữ hoặc trên 50 tuổi nam, giấy phép sẽ có thời hạn là 10 năm từ ngày cấp.
Các giấy phép lái xe hạng A4 và B2 có thời hạn là 10 năm, không phụ thuộc vào tuổi tài xế.
Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD và FE có thời hạn là 5 năm, tính từ ngày cấp.