
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là một khoản thuế trực thu mà người có thu nhập phải nộp cho Nhà nước. Việc hiểu rõ quy định về thuế TNCN là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác. Vậy lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật mới nhất về vấn đề này.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định hiện hành, các cá nhân cư trú có thu nhập từ các nguồn sau phải nộp thuế TNCN:
- Tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ thừa kế.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản.
Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế:
Giảm trừ gia cảnh

Trước khi tính thuế TNCN, bạn được giảm trừ một số khoản sau:
- Giảm trừ bản thân: 11 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người. (Người phụ thuộc là người dưới 18 tuổi, người từ đủ 18 tuổi trở lên không có khả năng lao động và người học nghề, học đại học, cao đẳng trong độ tuổi lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng thấp hơn 4,4 triệu đồng).
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) – Giảm trừ gia cảnh.
Bảng tính thuế thu nhập cá nhân theo bậc thuế
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 80 | 35 |
Ví dụ:
Bạn có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, không có người phụ thuộc.
- Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – (khoản bảo hiểm) – 11 triệu = (giả sử sau khi trừ bảo hiểm còn) 8 triệu đồng.
- Áp dụng bậc 2: Thuế TNCN = 5% x 5 triệu + 10% x (8 triệu – 5 triệu) = 550.000 đồng.
Lưu ý:
- Bảng tính thuế trên áp dụng cho cá nhân cư trú.
- Cá nhân không cư trú sẽ nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế.
- Các mức giảm trừ và bậc thuế có thể được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Có 2 cách tính thuế TNCN:
Cách 1: Tính trực tiếp
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất tương ứng với bậc thuế.
Cách 2: Tính theo công thức
- Bậc 1: 5% x Thu nhập chịu thuế
- Bậc 2: 10% x Thu nhập chịu thuế – 0,25 triệu
- Bậc 3: 15% x Thu nhập chịu thuế – 0,75 triệu
- Bậc 4: 20% x Thu nhập chịu thuế – 1,65 triệu
- Bậc 5: 25% x Thu nhập chịu thuế – 3,25 triệu
- Bậc 6: 30% x Thu nhập chịu thuế – 5,85 triệu
- Bậc 7: 35% x Thu nhập chịu thuế – 9,85 triệu
Phân tích sâu hơn về các khoản giảm trừ

- Giảm trừ bản thân: Đây là khoản giảm trừ cố định áp dụng cho tất cả các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế. Mức giảm trừ này được điều chỉnh định kỳ để phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.
- Giảm trừ người phụ thuộc:
- Điều kiện để xác định người phụ thuộc cần được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm độ tuổi, khả năng lao động, mức thu nhập,…
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cần được chuẩn bị đầy đủ khi kê khai thuế. Ví dụ: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận khuyết tật, giấy xác nhận học tập,…
- Số lượng người phụ thuộc được giảm trừ tối đa là không giới hạn, miễn là đáp ứng đủ điều kiện.
Cung cấp ví dụ minh họa chi tiết hơn về cách tính thuế thu nhập cá nhân

- Đưa ra các ví dụ với các mức thu nhập khác nhau, số lượng người phụ thuộc khác nhau, để người đọc dễ hình dung cách tính thuế.
- Hướng dẫn cách tra cứu bảng tính thuế TNCN trên website của Tổng cục Thuế.
- Sử dụng các công cụ tính thuế TNCN trực tuyến để minh họa.
Phân biệt rõ ràng giữa cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

- Cá nhân cư trú: Là cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Là cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch và không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.
- Mỗi đối tượng sẽ áp dụng cách tính thuế và thuế suất khác nhau.
Hướng dẫn chi tiết cách thức kê khai và nộp thuế TNCN

- Kê khai thuế:
- Thực hiện kê khai thuế qua mạng điện tử hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng.
- Cung cấp mẫu tờ khai thuế TNCN.
- Nộp thuế:
- Nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng hoặc qua các dịch vụ thanh toán điện tử.
- Lưu ý về thời hạn nộp thuế.
Giới thiệu về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở duy nhất.
- Thu nhập từ quà tặng, thừa kế giữa vợ chồng, cha mẹ, con cái.
- Thu nhập từ học bổng.
Thông tin về các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thu nhập cá nhân

- Trốn thuế, gian lận thuế.
- Kê khai thuế sai sự thật.
- Nộp thuế chậm.
- …
Cập nhật những thay đổi mới nhất trong luật thuế TNCN

- Thông tin về các luật, nghị định, thông tư mới ban hành liên quan đến thuế TNCN.
- Phân tích những điểm mới, những thay đổi so với quy định trước đây.
Giải Đáp Thắc Mắc Về Thuế TNCN

Dưới đây là câu trả lời cho những thắc mắc của bạn về thuế TNCN:
Lương thử việc có phải đóng thuế TNCN không

Có. Theo quy định của Luật Thuế TNCN, tất cả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải chịu thuế TNCN, bao gồm cả lương thử việc.
Tuy nhiên, bạn vẫn được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh (giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc) khi tính thuế TNCN. Nếu sau khi trừ các khoản giảm trừ, thu nhập chịu thuế của bạn vượt quá ngưỡng chịu thuế (hiện nay là 11 triệu đồng/tháng) thì bạn sẽ phải nộp thuế TNCN.
Ví dụ:
- Bạn được nhận lương thử việc 8 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc.
- Thu nhập chịu thuế = 8 triệu – 11 triệu (giảm trừ bản thân) = -3 triệu đồng.
- Vì thu nhập chịu thuế âm nên bạn không phải nộp thuế TNCN.
Thu nhập từ làm thêm có phải đóng thuế TNCN không?

Có. Thu nhập từ làm thêm cũng là một dạng thu nhập từ tiền lương, tiền công, do đó phải chịu thuế TNCN.
Khi tính thuế, thu nhập từ làm thêm sẽ được cộng gộp với thu nhập chính từ tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế.
Lưu ý:
- Nếu bạn làm thêm cho cùng một nơi với công việc chính thì người sử dụng lao động sẽ cộng gộp thu nhập và khấu trừ thuế TNCN cho bạn.
- Nếu bạn làm thêm cho nơi khác thì bạn có trách nhiệm tự kê khai và nộp thuế TNCN cho phần thu nhập làm thêm này.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế TNCN không?

Có. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dù là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, đều phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Cá nhân cư trú: Áp dụng cách tính thuế và biểu thuế lũy tiến từng phần giống như công dân Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú: Nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế, không được hưởng các khoản giảm trừ gia cảnh.
Ví dụ:
- Một người nước ngoài không cư trú làm việc tại Việt Nam với thu nhập 30 triệu đồng/tháng.
- Thuế TNCN = 30 triệu x 20% = 6 triệu đồng.
Lưu ý:
- Người nước ngoài cần tìm hiểu kỹ quy định về thuế TNCN để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định.
- Có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn thuế hoặc cơ quan thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Hy vọng những thông tin trên đã giải đáp được thắc mắc của bạn về thuế TNCN.
Kết luận

Việc nắm rõ quy định về thuế TNCN giúp bạn chủ động trong việc kê khai và nộp thuế, đồng thời đảm bảo quyền lợi của bản thân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn nên tìm hiểu thêm thông tin từ các nguồn chính thống hoặc tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn thuế.