Bằng kỹ sư là gì? Bằng kỹ sư và bằng cử nhân khác nhau như thế nào? 2 loại bằng này có phải là 1 hay không? Là những câu hỏi mà nhiều người thắc mắc phải khi cầm tấm bằng tốt nghiệp trên tay. Hãy cùng Làm Bằng Thật 100 tìm hiểu và giải đáp qua bài viết sau đây nhé.
Tìm hiểu về các loại bằng tốt nghiệp đại học hiện nay
Bằng tốt nghiệp đại học là văn bằng được cấp bởi các tổ chức giáo dục, dù là tư thục hay công lập. Bằng này chứng nhận rằng người nhận đã đạt được trình độ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hành trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể.
Bằng kỹ sư là gì?
Bằng Kỹ sư (Bachelor of Engineering) là một bằng cấp dành cho sinh viên, đã hoàn thành chương trình đại học chuyên sâu trong các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ.
Chương trình đào tạo được thiết kế để tập trung chủ yếu vào các khóa học kỹ thuật chuyên ngành. Nhằm mục đích trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng chuyên sâu trong lĩnh vực kỹ thuật.
Điểm danh các loại bằng kỹ sư phổ biến hiện nay
Nhiều trường đại học hiện nay cung cấp các chương trình đào tạo kỹ sư chuyên sâu và đặc thù, phục vụ cho một loạt ngành nghề đa dạng như:
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư phần mềm
Kỹ sư Y sinh
Kỹ sư hàng không vũ trụ
Kỹ sư hàng hải
Kỹ sư hạt nhân
Kỹ sư hóa học
Kỹ sư xây dựng
Bằng cử nhân là gì?
Bằng cử nhân được trao cho sinh viên từ nhiều chuyên ngành khác nhau như lịch sử, ngôn ngữ, kỹ thuật, kinh tế, v.v. Bằng cử nhân không yêu cầu chuyên sâu vào một lĩnh vực cụ thể.
Các loại bằng cử nhân phổ biến hiện nay
Bằng cử nhân chuyên ngành Khoa học Xã hội – Bachelor of Art
Bằng này dành cho sinh viên hoàn thành chương trình đại học về khoa học xã hội.
Bằng cử nhân chuyên ngành Khoa học – Bachelor of Science
Bằng này được cấp cho sinh viên hoàn thành chương trình đại học trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ.
Bằng cử nhân quản trị kinh doanh – Bachelor of Business Administration
Bằng cử nhân quản trị kinh doanh được cấp sau 4 năm học. Bao gồm việc nghiên cứu cách doanh nghiệp vận hành, đầu tư, đánh giá lợi nhuận từ các khoản đầu tư, quản lý tài chính, cũng như các nguyên tắc cơ bản của tiếp thị và chiến lược thu hút khách hàng.
Bằng cử nhân mỹ thuật – Bachelor of Fine Arts
Bằng này dành cho sinh viên hoàn thành các ngành nghệ thuật như hội họa, thiết kế, và nghệ thuật biểu diễn như âm nhạc, khiêu vũ.
Bằng kỹ sư và cử nhân khác nhau như thế nào?
Nhiều bạn thắc mắc bằng kỹ sư và cử nhân khác nhau như thế nào? Chúng tôi xin được giải thích cụ thể như sau:
Chương trình đào tạo
Rất nhiều bạn khi nhận được bằng đại học sẽ thắc mắc về danh hiệu được cấp trên tấm bằng của mình. Có người được cấp với danh hiệu cử nhân, cũng có người được cấp bằng với danh hiệu kỹ sư. Vậy tại sao lại có sự khác biệt này?
Theo điều 15 tại Nghị định 99/2019/NĐ-CP có nêu rõ như sau:
Văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học. Bao gồm bằng bác sĩ y khoa, bác sĩ nha khoa, bác sĩ y học cổ truyền, bằng dược sĩ, bằng bác sĩ thú y, bằng kỹ sư, bằng kiến trúc sư, và một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ
Ngoài ra, cũng tại khoản a điều 14 của Nghị định này cũng có quy định về trình độ đào tạo đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù như sau:
Chương trình có khối lượng học tập từ 150 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương. Hoặc có khối lượng học tập từ 30 tín chỉ trở lên đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học
Thời gian đào tạo
Thông thường, thời gian đào tạo bằng kỹ sư sẽ dài hơn so với bằng cử nhân. Trung bình, một cử nhân đại học khi tốt nghiệp ra trường sẽ là 4 năm. Nhưng với những người sở hữu tấm bằng kỹ sư, họ phải mất từ 4,5 – 5 năm.
Ví dụ:
Tại Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM, tất cả các chương trình đào tạo đều hướng tới việc cung cấp bằng kỹ sư cho sinh viên. Cụ thể, chương trình đào tạo khối ngành kinh tế kỹ thuật kéo dài 4 năm với yêu cầu hoàn thành trên 120 tín chỉ, trong khi các chương trình kỹ thuật yêu cầu 4,5 đến 5 năm học để hoàn thành khoảng trên 140 đến 160 tín chỉ.
Hoặc Trường đại học Bách Khoa TPHCM, chương trình đào tạo ngành Quản lý Công nghiệp đã được điều chỉnh giảm từ 142 tín chỉ xuống còn 128 tín chỉ. Đối với các ngành khác, yêu cầu tín chỉ tăng từ 142 lên 158, và thời gian đào tạo cũng được kéo dài từ 4,5 năm lên đến 5 năm.
Như vậy, để được cấp bằng kỹ sư trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật, sinh viên cần hoàn thành ít nhất 150 tín chỉ. Do bằng kỹ sư thuộc loại văn bằng chuyên sâu, tương tự như bằng của bác sĩ và kiến trúc sư, yêu cầu tín chỉ cho bằng kỹ sư cao hơn bằng cử nhân ít nhất 30 tín chỉ.
Bằng kỹ sư và bằng cử nhân có giá trị tương đương với nhau không?
Danh hiệu kỹ sư hay cử nhân cũng chỉ là một tên gọi khác của tấm bằng tốt nghiệp đại học. Điều này không hề làm mất đi giá trị của văn bằng mà bạn nhận được. Mà nó chỉ đơn thuần là phân chia thành 2 lĩnh vực, từ đó giúp sinh viên có thể chọn được ngành học phù hợp với mong muốn của bản thân.
Mức lương khi sở hữu bằng cử nhân và bằng kỹ sư
Lương của kỹ sư và cử nhân có thể khác nhau đáng kể, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như ngành nghề, kinh nghiệm, cấp độ chuyên môn, và địa điểm làm việc.
Đối với bằng cử nhân
Mức lương tối thiểu cho bằng cử nhân dựa trên quy định về lương tối thiểu vùng.
Vùng | Mức lương tối thiểu |
Vùng I | 4.680.000 |
Vùng II | 4.160.000 |
Vùng III | 3.640.000 |
Vùng IV | 3.250.000 |
Đối với bằng kỹ sư
Trong hệ thống phân hạng nghề nghiệp, Kỹ sư cao cấp được chia thành 7 bậc, Kỹ sư chính có 8 bậc, và Kỹ sư bao gồm 9 bậc.
Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | Bậc 8 | Bậc 9 | Bậc 10 | Bậc 11 | Bậc 12 | |
Kỹ sư cao cấp (hạng I) – Viên chức loại A3.1 | ||||||||||||
Hệ số lương | 6.20 | 6.56 | 6.92 | 7.28 | 7.64 | 8.00 | Vượt khung 5% | |||||
Mức lương | 11.160.000 | 11.808.000 | 12.456.000 | 13.104.000 | 13.752.000 | 14.400.000 | ||||||
Kỹ sư chính (hạng II) – Viên chức loại A2.1 | ||||||||||||
Hệ số lương | 4.40 | 4.74 | 5.08 | 5.42 | 5.76 | 6.10 | 6.44 | 6.78 | Vượt khung 5% | |||
Mức lương | ||||||||||||
Kỹ sư (hạng III) – Viên chức loại A1.1 | ||||||||||||
Hệ số lương | 2.34 | 2.67 | 3.00 | 3.33 | 3.66 | 3.99 | 4.32 | 4.65 | 4.98 | Vượt khung 5% | ||
Mức lương |
Đây là mức lương cơ bản hàng tháng dựa trên mức lương cơ sở, áp dụng cho các kỹ sư làm việc tại đơn vị, công ty, và doanh nghiệp nhà nước.